1.
Các định nghĩa
1.1.
Thang điểm qSOFA[6]
-
Tần số thở ≥ 22 lần
/ phút.
-
Thay đổi tri giác.
-
HA tâm thu ≤
100mmHg.
1.2. Nhiễm trùng huyết[6]:
Nhiễm
trùng huyết được định nghĩa là một rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng
do đáp ứng mất cân bằng của cơ thể đối với nhiễm
trùng.
-
Rối
loạn chức năng cơ quan: SOFA ≥ 2 hoặc sự thay đổi cấp tính điểm SOFA ≥ 2 do nhiễm
trùng, hoặc
-
Ở bệnh nhân đã nghi
ngờ nhiễm trùng, những người nằm hồi sức kéo dài hoặc nguy cơ tử vong bệnh viện,
thang điểm tại giường qSOFA ≥ 2 giúp xác định nhiễm trùng huyết.
1.3.Choáng nhiễm trùng[6]:
Choáng nhiễm trùng là một phân nhóm của
nhiễm trùng huyết trong đó những bất thường về tuần hoàn và chuyển hóa / tế bào đủ
nặng để có thể làm tăng đáng kể tỉ lệ tử vong. Xác định sốc nhiễm trùng trên lâm sang ở bệnh
nhân nhiễm trùng huyết khi:
-
Tụt HA dai dẳn đòi hỏi phải sử dụng thuốc vận mạch để duy trì HATB ≥
65mmHg và có Lactate / máu > 2mmol (18mg/dL) mặc dù đã bù đủ dịch.
2.
Chẩn đoán ( xem thêm Sơ đồ chẩn đoán )
2.1.
Bệnh sử và khám lâm sàng: để xác định
-
Ồ nhiễm trùng: viêm phổi là
nguyên nhân thường gặp, rồi đến nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng tiết niệu và các
vị trí khác như nhiễm trùng xương khớp, mô mềm, viêm màng não, viêm nội tâm mạc,
nhiễm trùng từ các catheter tĩnh mạch, ống dẫn lưu. Một số trường hợp không rõ
nguồn gốc nhiễm trùng.
-
Tác nhân gây bệnh:
đường
vào hoặc ổ nhiễm gợi ý tác nhân gây bệnh. Tác nhân gây bệnh hàng đầu là các vi
khuẩn gram âm, rồi đến vi khuẩn gram dương. Ngoài ra có thể do nấm, siêu vi và
ký sinh trùng. 20-30% trường hợp không xác định được tác nhân gây bệnh
2.2.Cận lâm sàng:
-
Cấy
máu: trước khi điều trị kháng sinh, cần lấy tối thiểu 2 mẫu máu ở 2 vị trí để cấy,
một mẫu lấy xuyên da, một mẫu lấy từ catheter đã được đặt lưu ≥ 48 giờ, và thể
tích mỗi lần cấy máu ≥ 10ml.
-
Cấy
dịch những vị trí khác tùy theo ổ nhiễm hoặc đường vào (nước tiểu, dịch não tủy,
đàm, các vết thương, hoặc những dịch khác của cơ thể), cần cấy trước điều trị
kháng sinh nhưng không làm chậm trễ việc cho kháng sinh.
-
Chẩn
đoán hình ảnh cần thực hiện để xác định ổ nhiễm và hướng dẫn lấy mẫu ổ nhiễm.
-
Các
dấu ấn sinh học đánh giá nhiễm trùng: CRP, PCT trong chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị.
3.
Chẩn đoán phân
biệt
với choáng giảm thể tích, choáng tim, choáng do thuyên tắc, choáng phản vệ dựa
vào bệnh sử, thăm khám lâm sàng, và các phương tiện cận lâm sàng.
4.
Điều trị
4.1.Hồi
sức ban đầu[3]: bắt đầu hồi sức
ngay khi có tụt huyết áp hoặc lactate/máu > 4mmol/L
a.
Mục tiêu trong 6
giờ đầu:
-
CVP
8 –12 mmHg (12 – 15mmHg khi có thở máy hoặc có giảm sức đàn của tâm thất)
-
Huyết
áp động mạch trung bình ≥ 65mmHg
-
Nước
tiểu ≥ 0,5ml/kg/giờ
-
Khi
đã đạt được mục tiêu huyết áp động mạch trung bình, đo độ bão hòa oxy máu tĩnh
mạch trung tâm (ScvO2) hoặc tĩnh mạch trộn (SvO2). Mục tiêu cần đạt là ScvO2 ≥
70%, hoặc SvO2 ≥ 65%. Nếu ScvO2 không đạt mục tiêu điều trị thì có thể:
(1) truyền thêm dịch, (2) truyền hồng cầu lắng để Hct ³
30%, (3) dùng dobutamine.
b. Bù dịch[4]:
-
Dịch chọn lựa hồi sức
ban đầu là dịch tinh thể ( Ringer fundin, NaCl 0,9%, Lactate Ringer). Albumin kết
hợp dịch tinh thể để duy trì thể tích nội mạch trong hồi sức nhiễm trùng huyết
hoặc sốc nhiễm trùng.
-
Truyền nhanh dịch tinh thể (NaCl 0,9% hoặc
Lactate Ringer) 30ml/kg, có thể kết hợp dịch keo ( Albumin) trong 3 giờ đầu. Đánh
giá lại sau bù dịch với huyết áp, nhịp tim, nước tiểu, CVP, PPV, ScvO2 , lactate,
siêu âm tim, IVC, đo lường động học (EV 1000, PiCCO..) để quyết định tiếp tục
bù dịch hay thêm inotrope.
-
Không sử dụng
Hydroxyethyl starches (HESs) trong bù dịch ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết hoặc sốc
nhiễm trùng.
c.
Vận mạch và
inotrope[4]:
-
Vận
mạch: sử dụng khi đã bù đủ dịch mà chưa đạt mục tiêu huyết áp hoặc trong thời
gian bù dịch mà tụt huyết áp nặng đe dọa tính mạng.
·
Norepinephrine
là thuốc vận mạch được chọn lựa đầu tiên để nâng huyết áp. Liều 0,01 - 3 mg/kg/phút. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tỉ
lệ loạn nhịp tim xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân choáng nhiễm trùng được sử dụng
Dopamin để nâng huyết áp.
·
Kết hợp thêm hoặc Vasopressin
liều đến 0,03 đơn vị / phút hoặc Adrenalin (liều 0,01 – 0,1mg/kg/phút ) để đạt mục tiêu HATB hoặc để giảm liều Noradrenaline.
·
Dopamin
có thể dùng thay cho Norepinephrin ở những bệnh nhân được chọn lựa kỹ, có nguy
cơ loạn nhịp rất thấp và có cung lượng tim thấp và / hoặc nhịp tim không nhanh.
Liều 2 - 20 mg/kg/phút tối đa 50mg/kg/phút. Không sử dụng liều
thấp Dopamin cho mục đích bảo vệ thận
·
Catheter động mạch theo
dõi huyết áp xâm lấn nên đặt sớm nhất có thể ở tất cả bệnh nhân sử dụng thuốc vận
mạch.
-
Dobutamin
được sử dụng:
·
Ở
bệnh nhân có rối loạn chức năng cơ tim biểu hiện bằng tăng áp lực đổ đầy thất
và giảm cung lượng tim.
·
Ở
bệnh nhân có ScvO2 < 70%, hoặc SvO2
< 65% khi đã bù đủ dịch và truyền hồng cầu lắng.
·
Liều 2 - 20 mg/kg/phút.
4.2.Kháng sinh: một số nguyên tắc chung:
-
Dùng kháng sinh
càng sớm càng tốt, ngay sau khi cấy bệnh phẩm
-
Dùng kháng sinh phổ
rộng một hoặc kết hợp kháng sinh bao phủ được cả vi trùng gram (-) và gram (+)
ngay cả nấm, virus, dùng đường tĩnh mạch,
liều cao.
-
Chọn lựa kháng sinh
dựa vào bệnh sử và lâm sàng gợi ý ổ nhiễm hoặc đường vào, bệnh nền và tình trạng
miễn dịch bệnh nhân, việc sử dụng kháng sinh gần đây cũng như khả năng dung nạp
thuốc của bệnh nhân và tình trạng kháng thuốc của vi trùng tại bệnh viện và địa
phương.
-
Thời gian điều trị
trung bình khoảng 7-10 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài tùy theo: đáp ứng lâm sàng chậm, không dẫn lưu được ổ
nhiễm, nhiễm trùng máu do S.aureus vị trí nhiễm trùng, có dẫn lưu được ổ nhiễm
trùng không, sự nhạy cảm của kháng sinh và bệnh nền của bệnh nhân ( suy giảm
MD, giảm bạch cầu hạt).
-
Chọn lựa kháng sinh
cụ thể tùy theo ổ nhiễm và đường vào: tham khảo sách hướng dẫn sử dụng kháng
sinh của bệnh viện Chợ Rẫy.
4.3.Giải quyết ổ nhiễm: can thiệp ngoại khoa giải quyết các ổ nhiễm có thể xử
trí ngoại khoa.
4.4.Steroid[4]: hydrocortisone
đường tĩnh mạch được sử dụng ở những bệnh nhân có
nguy cơ suy thượng thận cấp và ở những bệnh
nhân tụt huyết áp đáp ứng kém với bù đủ dịch và vận mạch. Liều hydrocortisone
200 mg/ngày, ngưng khi không cần sử dụng vận mạch.
4.5.Kiểm soát đường huyết:
sử dụng insulin truyền tĩnh mạch để kiểm soát đường huyết
khi đường huyết > 180mg/dL, duy trì ĐH mục tiêu 140 – 180mg/dL.
4.6.Phòng ngừa huyết khối
tĩnh mạch sâu bằng heparin tiêm dưới da.
4.7.Phòng ngừa xuất huyết
tiêu hóa do stress bằng thuốc ức chế thụ thể H2 hoặc
thuốc ức chế bơm proton.
4.8.Điều trị thay thế
thận: hoặc CRRT hoặc IHD cho nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng
có tổn thương thận cấp. CRRT cho bệnh nhân huyết động không ổn định cần cân bằng
dịch.
Tài liệu tham khảo
1. Backer
D D, Vincent J L, (2012), “Dopamine versus Norepinephrine in the treatment of
septic shock: A meta - analysis”, Crit Care Med 40:3 , pp 725-730.
2. Dellinger
R.P, Levy M M (2017), “ A Users’ Guide to the 2016 Surviving Sepsis
Guidelines”, Crit Care Medicine.
5. Rivers
E P, Jaehne A K (2010), “ Fluid therapy in Septic shock”, Current Opinion in
Crit Care.
Sơ
đồ chẩn đoán bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng[6]
0 nhận xét:
Đăng nhận xét